Hiểu rõ các kiểu dữ liệu là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các lập trình viên. Python 3.x có 5 kiểu dữ liệu chuẩn sau:
- Kiểu số (number):
a) Int (số nguyên):
Ví dụ: -5, -1, 0 , 1, 10, …
b) Float (số thực):
Ví dụ: -5.345, 3.535,…
c) Số phức (complex):
Ví dụ: -3.1 + 2.5j
Để chuyển đổi qua lại các kiểu dữ liệu, dùng các lệnh int, float, complex. Xem ví dụ dưới đây để rõ hơn.

Trong ví dụ trên, muốn chuyển số 3.2 từ kiểu float sang int dùng lệnh:
int(3.2)
Về giới hạn số lớn nhất và nhỏ nhất thì sao? Tin mừng là python 3.x chạy trên win64 bit gần như không giới hạn về số lớn nhất và nhỏ nhất, chỉ phụ thuộc vào dung lượng bộ nhớ máy thôi. Nghĩa là với bạn có thể khai báo và làm việc với những con số có độ lớn bằng tất cả số cát trên trái đất cũng được.
2. Kiểu chuỗi (string)
String là một dãy các ký tự sắp xếp liên tiếp nhau hay nói cách khác là dữ liệu dạng văn bản.
Ví dụ: “hello python”
Python 3.x cũng gần như không giới hạn (giới hạn rất lớn không hình dung nổi) độ dài tối đa của chuỗi string, chỉ phụ thuộc vào bộ nhớ máy tính.
3. Kiểu ngày giờ (Date & Time)
Tất nhiên là sẽ lưu thông tin liên quan đến thời gian như thứ mấy, ngày tháng năm nào, lúc mấy giờ mấy phút mấy giây.
4. Kiểu boolean
Kiểu boolean chỉ có giá trị 02 giá trị là True hoặc False
Ví dụ
a = True
5. Kiểu List
Kiểu list là một cách tổ chức dữ liệu dạng danh sách. Ví dụ: khai báo
a = [1 , 2, “a”, “b”]
khi đó a sẽ là một danh sách gồm có 4 phần tử. Trong đó phần tử a[0], a[1], a[2], a[3] có giá trị tương ứng lần lượt là 1, 2, “a”, “b” .

Muốn thay đổi một giá trị nào đó chỉ cần dùng lệnh để gán lại. Ví dụ:
a[0] = 3

6. Kiểu tuple
Giống như List nhưng các phần tử bên trong không thể thay đổi. Khai báo tuple tương tự khai báo List nhưng thay cặp dấu ngoặc vuông “[]” bằng ngoặc đơn “()”. Ví dụ:
b = (1, 2, 3, “a”)

Ví dụ trên cho thấy khai báo và sử dụng một tuple như list thì được nhưng thay đổi giá trị một phần tử thì báo lỗi.
7. Kiểu từ điển – dictionary
Kiểu từ điển cho phép tạo định nghĩa cho những từ khóa nhất định. Cú pháp:
{ key_01: value_01, key_02: value_02, key_02: value_03,…}
hoặc {[tập hợp key],[tập hợp value]}. Ví dụ:
my_dict = {“apple”: “quả táo”, “banana”: “quả chuối”}
print(my_dict[“apple”])
Kết quả sẽ in ra màn hình “quả táo”
Các kiểu list, tuple, dictionary thiên về cách tổ chức sắp xếp dữ liệu hơn là loại dữ liệu gì.
8. Dữ liệu không chuẩn thì sao?
Để làm việc với những dữ liệu khác sẽ có những thư viện hỗ trợ ví dụ xử lý hình ảnh có thư viện opencv for python.